Bài thi tổ hợp là gì? Những điều cần biết về bài thi tổ hợp
Bài thi tổ hợp là một dạng bài thi được tổ chức để đánh giá năng lực và kiến thức của thí sinh trong nhiều môn học khác nhau. Thông thường, bài thi tổ hợp được sử dụng để xét tuyển vào các trường đại học hoặc các chương trình đào tạo cao học.
Bài thi tổ hợp là gì?
- Bài thi tổ hợp là một phần quan trọng trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, được áp dụng theo quy định năm 2020. Thí sinh tham gia kỳ thi này sẽ phải trải qua 4 bài thi, bao gồm Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ và bài thi tổ hợp. Bài thi tổ hợp được chia thành hai loại là Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội, mỗi loại gồm 3 môn thi thành phần.
- Bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên bao gồm Vật lý, Hóa học và Sinh học. Trong khi đó, bài thi tổ hợp Khoa học xã hội bao gồm Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công dân. Mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp có 40 câu hỏi, mỗi câu trị giá 0,25 điểm, thời gian làm bài là 50 phút. Thí sinh sẽ phải làm liên tiếp các môn thi thành phần.
- Để đạt điểm cao trong bài thi tổ hợp, thí sinh cần có kiến thức nền tảng vững chắc trong các môn học liên quan, cùng với kỹ năng giải quyết vấn đề và phân tích tư duy. Thí sinh cần lên kế hoạch thời gian và học hỏi các kỹ năng làm bài thi hiệu quả để đạt được kết quả tốt nhất.
Chọn bài thi tổ hợp nào là phù hợp?
Việc lựa chọn bài thi tổ hợp phù hợp là rất quan trọng đối với thí sinh, tùy thuộc vào mục tiêu của mỗi người. Nếu mục tiêu của thí sinh là xét tốt nghiệp THPT, thì thí sinh có thể chọn môn thi nào mình cảm thấy dễ dàng đạt điểm cao hơn, đặc biệt là không vướng điểm “liệt”.
- Nếu thí sinh muốn xét tuyển vào đại học hoặc cao đẳng, thì ngoài mục tiêu tốt nghiệp, thí sinh cần đạt được điểm số tối ưu nhất trong tổ hợp môn dự kiến xét tuyển. Điều quan trọng là thí sinh phải xác định được ngành mình sẽ học là gì và ngành đó yêu cầu xét tuyển những môn nào. Ngoài ra, thí sinh cần phải cân nhắc sở thích và năng lực của mình, liệu có phù hợp với các môn học trong tổ hợp hay không.
- Nếu thí sinh muốn xét tuyển vào khối ngành tự nhiên, thì tổ hợp môn thường được sử dụng là Vật lý – Toán – Hóa học (A00), Vật lý – Toán – Tiếng Anh (A01), Sinh học – Toán – Vật lý (A02), Sinh học – Hóa học – Toán (B00), Sinh học – Toán – Tiếng Anh (B08), Hóa học – Toán – Tiếng Anh (D07). Trong trường hợp này, bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên (bao gồm Vật lý, Hóa học, Sinh học) là sự lựa chọn phù hợp.
- Nếu thí sinh muốn xét tuyển vào khối ngành xã hội, thì tổ hợp môn thường được sử dụng là Ngữ văn – Lịch sử – Địa lý (C00), Toán – Ngữ văn – Tiếng Anh (D01), Toán – Ngữ văn – Tiếng Nga (D02), Toán – Ngữ văn – Tiếng Pháp (D03), Toán – Ngữ văn – Tiếng Trung (D04), Toán – Ngữ văn – Tiếng Đức (D05). Trong trường hợp này, bài thi tổ hợp Khoa học xã hội (bao gồm Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân) là sự lựa chọn phù hợp.
Tóm lại, để lựa chọn bài thi tổ hợp phù hợp, thí sinh cần phải xác định mục tiêu của mình và nắm rõ yêu cầu xét tuyển của ngành học mình muốn đăng ký. Thí sinh cũng nên cân nhắc sở thích và năng lực của mình để có sự lựa chọn phù hợp nhất.
Danh sách tất cả các tổ hợp môn thi tốt nghiệp THPT
1, Khối A: Đây là khối tự nhiên, có rất nhiều ngành nghề thuộc khối A học sinh có thể lựa chọn theo học như: Quản trị kinh doanh, Kinh tế, Công nghệ thông tin, Luật…Dưới đây danh sách các tổ hợp môn của khối A:
- A00 : Toán – Vật lí – Hóa học
- A01 : Toán – Vật lí – Tiếng Anh
- A02 : Toán – Vật lí – Sinh học
- A03 : Toán – Vật lí – Lịch sử
- A04 : Toán – Vật lí – Địa lí
- A05 : Toán – Hóa học – Lịch sử
- A06 : Toán – Hóa học – Địa lí
- A07 : Toán – Lịch sử – Địa lí
- A08 : Toán – Lịch sử – Giáo dục công dân
- A09 : Toán – Địa lý – Giáo dục công dân
- A10 : Toán – Lý – Giáo dục công dân
- A11 : Toán – Hóa – Giáo dục công dân
- A12 : Toán – Khoa học tự nhiên – KH xã hội
- A14 : Toán – Khoa học tự nhiên – Địa lí
- A15 : Toán – KH tự nhiên – Giáo dục công dân
- A16 : Toán – Khoa học tự nhiên – Ngữ văn
- A17 : Toán – Vật lý – Khoa học xã hội
- A18 : Toán – Hóa học – Khoa học xã hội
2, Khối B: Đây là khối tập trung chủ yếu vào các ngành Sức khỏe (Y, Dược…), Khoa học, Thủy sản, Nông – Lâm – Ngư nghiệp…Dưới đây là danh sách các tổ hợp môn thuộc khối B:
- B00 : Toán – Hóa học – Sinh học
- B01 : Toán – Sinh học – Lịch sử
- B02 : Toán – Sinh học – Địa lí
- B03 : Toán – Sinh học – Ngữ văn
- B04 : Toán – Sinh học – Giáo dục công dân
- B05 : Toán – Sinh học – Khoa học xã hội
- B08 : Toán – Sinh học – Tiếng Anh
3, Khối C: Là khối được các trường đào tạo khối ngành Khoa học xã hội, Văn học, báo chí, Nhân văn, Phát luật…xét tuyển. Dưới đây danh sách các tổ hợp môn khối C:
- C00 : Ngữ văn – Lịch sử – Địa lí
- C01 : Ngữ văn – Toán – Vật lí
- C02 : Ngữ văn – Toán- Hóa học
- C03 : Ngữ văn – Toán – Lịch sử
- C04 : Ngữ văn – Toán – Địa lí
- C05 : Ngữ văn – Vật lí – Hóa học
- C06 : Ngữ văn – Vật lí – Sinh học
- C07 : Ngữ văn- Vật lí – Lịch sử
- C08 : Ngữ văn – Hóa học – Sinh
- C09 : Ngữ văn – Vật lí – Địa lí
- C10 : Ngữ văn – Hóa học – Lịch sử
- C12 : Ngữ văn – Sinh học – Lịch sử
- C13 : Ngữ văn – Sinh học – Địa
- C14 : Ngữ văn – Toán – Giáo dục công dân
- C15 : Ngữ văn – Toán – Khoa học xã hội
- C16 : Ngữ văn – Vật lí – Giáo dục công dân
- C17 : Ngữ văn – Hóa học – Giáo dục công dân
- C19 : Ngữ văn – Lịch sử – Giáo dục công dân
- C20 : Ngữ văn – Địa lí – Giáo dục công dân
4, Khối D: Các trường có khối Kinh tế, Ngoại ngữ, Công nghệ thông tin, Tài chính, Quản trị kinh doanh…sử dụng để xét tuyển. Dưới đây là danh sách các tổ hợp môn khối D:
- D01 : Ngữ văn – Toán- Tiếng Anh
- D02 : Ngữ văn – Toán – Tiếng Nga
- D03 : Ngữ văn – Toán – Tiếng Pháp
- D04 : Ngữ văn – Toán – Tiếng Trung
- D05 : Ngữ văn – Toán – Tiếng Đức
- D06 : Ngữ văn – Toán – Tiếng Nhật
- D07 : Toán – Hóa học – Tiếng Anh
- D08 : Toán – Sinh học – Tiếng Anh
- D09 : Toán – Lịch sử – Tiếng Anh
- D10 : Toán – Địa lí – Tiếng Anh
- D11 : Ngữ văn – Vật lí – Tiếng Anh
- D12 : Ngữ văn – Hóa học – Tiếng Anh
- D13 : Ngữ văn – Sinh học – Tiếng Anh
- D14 : Ngữ văn – Lịch sử – Tiếng Anh
- D15 : Ngữ văn – Địa lí – Tiếng Anh
- D16 : Toán – Địa lí – Tiếng Đức
- D17 : Toán – Địa lí – Tiếng Nga
- D18 : Toán – Địa lí – Tiếng Nhật
- D19 : Toán – Địa lí – Tiếng Pháp
- D20 : Toán – Địa lí – Tiếng Trung
- D21 : Toán – Hóa học – Tiếng Đức
- D22 : Toán – Hóa học – Tiếng Nga
- D23 : Toán – Hóa học – Tiếng Nhật
- D24 : Toán – Hóa học – Tiếng Pháp
- D25 : Toán – Hóa học – Tiếng Trung
- D26 : Toán – Vật lí – Tiếng Đức
- D27 : Toán – Vật lí – Tiếng Nga
- D28 : Toán – Vật lí – Tiếng Nhật
- D29 : Toán – Vật lí – Tiếng Pháp
- D30 : Toán – Vật lí – Tiếng Trung
- D31 : Toán – Sinh học – Tiếng Đức
- D32 : Toán – Sinh học – Tiếng Nga
- D33 : Toán – Sinh học – Tiếng Nhật
- D34 : Toán – Sinh học – Tiếng Pháp
- D35 : Toán – Sinh học – Tiếng Trung
- D41 : Ngữ văn – Địa lí – Tiếng Đức
- D42 : Ngữ văn – Địa lí – Tiếng Nga
- D43 : Ngữ văn – Địa lí – Tiếng Nhật
- D44 : Ngữ văn – Địa lí – Tiếng Pháp
- D45 : Ngữ văn – Địa lí – Tiếng Trung
- D52 : Ngữ văn – Vật lí – Tiếng Nga
- D54 : Ngữ văn – Vật lí – Tiếng Pháp
- D55 : Ngữ văn – Vật lí – Tiếng Trung
- D61 : Ngữ văn – Lịch sử – Tiếng Đức
- D62 : Ngữ văn – Lịch sử – Tiếng Nga
- D63 : Ngữ văn – Lịch sử – Tiếng Nhật
- D64 : Ngữ văn – Lịch sử – Tiếng Pháp
- D65 : Ngữ văn – Lịch sử – Tiếng Trung
- D66 : Ngữ văn – Giáo dục công dân – Tiếng Anh
- D68 : Ngữ văn – Giáo dục công dân – Tiếng Nga
- D69 : Ngữ Văn – Giáo dục công dân – Tiếng Nhật
- D70 : Ngữ Văn – Giáo dục công dân – Tiếng Pháp
- D72 : Ngữ văn – Khoa học tự nhiên – Tiếng Anh
- D73 : Ngữ văn – Khoa học tự nhiên – Tiếng Đức
- D74 : Ngữ văn – Khoa học tự nhiên – Tiếng Nga
- D75 : Ngữ văn – Khoa học tự nhiên – Tiếng Nhật
- D76 : Ngữ văn – Khoa học tự nhiên – Tiếng Pháp
- D77 : Ngữ văn – Khoa học tự nhiên – Tiếng Trung
- D78 : Ngữ văn – Khoa học xã hội – Tiếng Anh
- D79 : Ngữ văn – Khoa học xã hội – Tiếng Đức
- D80 : Ngữ văn – Khoa học xã hội – Tiếng Nga
- D81 : Ngữ văn – Khoa học xã hội – Tiếng Nhật
- D82 : Ngữ văn – Khoa học xã hội – Tiếng Pháp
- D83 : Ngữ văn – Khoa học xã hội -Tiếng Trung
- D84 : Toán – Giáo dục công dân – Tiếng Anh
- D85 : Toán – Giáo dục công dân- Tiếng Đức
- D86 : Toán – Giáo dục công dân – Tiếng Nga
- D87 : Toán – Giáo dục công dân – Tiếng Pháp
- D88 : Toán – Giáo dục công dân – Tiếng Nhật
- D90 : Toán – Khoa học tự nhiên – Tiếng Anh
- D91 : Toán – Khoa học tự nhiên – Tiếng Pháp
- D92 : Toán – Khoa học tự nhiên – Tiếng Đức
- D93 : Toán – Khoa học tự nhiên – Tiếng Nga
- D94 : Toán – Khoa học tự nhiên – Tiếng Nhật
- D95 : Toán – Khoa học tự nhiên – Tiếng Trung
- D96 : Toán – Khoa học xã hội – Anh
- D97 : Toán – Khoa học xã hội – Tiếng Pháp
- D98 : Toán – Khoa học xã hội – Tiếng Đức
- D99 : Toán – Khoa học xã hội – Tiếng Nga
5, Khối H: Đây là khối ngành năng khiếu dành cho những học sinh có đam mê vẽ, có khả năng hội họa. Dưới đây là danh sách các môn trong tổ hợp khối H:
- H00 : Ngữ văn – Năng khiếu vẽ Nghệ thuật 1 – Năng khiếu vẽ Nghệ thuật 2
- H01 : Toán – Ngữ văn – Vẽ
- H02 : Toán – Vẽ Hình họa mỹ thuật – Vẽ trang trí màu
- H03 : Toán – Khoa học tự nhiên – Vẽ Năng khiếu
- H04 : Toán – Tiếng Anh – Vẽ Năng khiếu
- H05 : Ngữ văn – Khoa học xã hội – Vẽ Năng khiếu
- H06 : Ngữ văn – Tiếng Anh – Vẽ mỹ thuật
- H07 : Toán – Hình họa – Trang trí
- H08 : Ngữ văn – Lịch sử – Vẽ mỹ thuật
6,Khối K: Khối K là khối dành có các môn thi là Toán – Lí và một môn chuyên ngành thí sinh theo học ở bậc trung cấp/cao đẳng. Đây là khối dành cho thí sinh có nhu cầu liên thông lên đại học và đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc cao đẳng:
K01 : Toán – Tiếng Anh – Tin học
7, Khối M: Khối M là khối được các trường đào tạo những ngành Điện ảnh truyền hình, Thanh nhạc, Giáo viên mầm non…xét tuyển. Dưới đây là danh sách tổ hợp môn thuộc khối M:
- M00 : Ngữ văn – Toán – Đọc diễn cảm – Hát
- M01 : Ngữ văn – Lịch sử – Năng khiếu
- M02 : Toán – Năng khiếu 1 – Năng khiếu 2
- M03 : Văn – Năng khiếu 1 – Năng khiếu 2
- M04 : Toán – Đọc kể diễn cảm – Hát Múa
- M09 : Toán – NK Mầm non 1( kể chuyện, đọc, diễn cảm) – NK Mầm non 2 (Hát)
- M10 : Toán – Tiếng Anh – NK1
- M11 : Ngữ văn – Năng khiếu báo chí – Tiếng Anh
- M13 : Toán – Sinh học – Năng khiếu
- M14 : Ngữ văn – Năng khiếu báo chí – Toán
- M15 : Ngữ văn – Năng khiếu báo chí – Tiếng Anh
- M16 : Ngữ văn – Năng khiếu báo chí – Vật lí
- M17 : Ngữ văn – Năng khiếu báo chí – Lịch sử
- M18 : Ngữ văn – Năng khiếu Ảnh báo chí – Toán
- M19 : Ngữ văn – Năng khiếu Ảnh báo chí – Tiếng Anh
- M20 : Ngữ văn – Năng khiếu Ảnh báo chí – Vật lí
- M21 : Ngữ văn – Năng khiếu Ảnh báo chí – Lịch sử
- M22 : Ngữ văn – Năng khiếu quay phim truyền hình – Toán
- M23 : Ngữ văn – Năng khiếu quay phim truyền hình – Tiếng Anh
- M24 : Ngữ văn – Năng khiếu quay phim truyền hình – Vật lí
- M25 : Ngữ văn – Năng khiếu quay phim truyền hình – Lịch sử
8, Khối N: Là khối tập trung vào khả năng âm nhạc, thí sinh dự thi vào các trường xét tuyển khối N cần có năng khiếu âm nhạc, khả năng thanh nhạc hoặc một vài năng khiếu khác. Dưới đây là danh sách các tổ hợp môn khối N:
- N00 : Ngữ văn – Năng khiếu Âm nhạc 1 – Năng khiếu Âm nhạc 2
- N01 : Ngữ văn – xướng âm, biểu diễn nghệ thuật
- N02 : Ngữ văn – Ký xướng âm – Hát hoặc biểu diễn nhạc cụ
- N03 : Ngữ văn – Ghi âm-xướng âm, chuyên môn
- N04 : Ngữ Văn – Năng khiếu thuyết trình – Năng khiếu
- N05 : Ngữ Văn – Xây dựng kịch bản sự kiện – Năng khiếu
- N06 : Ngữ văn – Ghi âm, xướng âm – Chuyên môn
- N07 : Ngữ văn – Ghi âm, xướng âm – Chuyên môn
- N08 : Ngữ văn – Hòa thanh – Phát triển chủ đề và phổ thơ
- N09 : Ngữ văn – Hòa thanh – Bốc thăm đề, chỉ huy tại chỗ
9, Khối R và khối S: Là khối xét tuyển vào các chuyên ngành như: Báo chí, Nghệ thuật…Chi tiết các tổ hợp môn thuộc 2 khối này chi tiết như sau:
- R00 : Ngữ văn – Lịch sử – Năng khiếu báo chí
- R01 : Ngữ văn – Địa lý – Năng khiếu Biểu diễn nghệ thuật
- R02 : Ngữ văn – Toán – Năng khiếu Biểu diễn nghệ thuật
- R03 : Ngữ văn – tiếng Anh – Năng khiếu Biểu diễn nghệ thuật
- R04 : Ngữ văn – Năng khiếu Biểu diễn nghệ thuật – Năng khiếu Kiến thức văn hóa –xã hội – nghệ thuật
- R05 : Ngữ văn – tiếng Anh – Năng khiếu kiến thức truyền thông
- S00 : Ngữ văn – Năng khiếu SKĐA 1 – Năng khiếu SKĐA 2
- S01 : Toán – Năng khiếu 1 – Năng khiếu 2
10, Khối T: Khối T là khối thiên về khả năng thể dục thể thao và vận động của thí sinh. Các trường xét tuyển bằng các tổ hợp môn này. Tổ hợp môn của khối T lần lượt như sau:
- T00 : Toán – Sinh học – Năng khiếu TDTT
- T01 : Toán – Ngữ văn – Năng khiếu TDTT
- T02 : Ngữ văn – Sinh – Năng khiếu TDTT
- T03 : Ngữ văn – Địa – Năng khiếu TDTT
- T04 : Toán – Lý – Năng khiếu TDTT
- T05 : Ngữ văn – Giáo dục công dân – Năng khiếu
11, Khối V: Là khối tập trung vào năng khiếu vẽ, khả năng hội họa của thí sinh bên cạnh các môn tự nhiên khác. Các trường có chuyên ngành Kiến trúc, vẽ sẽ là những trường xét tuyển bằng tổ hợp khối này. Dưới đây là danh sách các tổ hợp môn thuộc khối V:
- V00 : Toán – Vật lí – Vẽ Hình họa mỹ thuật
- V01 : Toán – Ngữ văn – Vẽ Hình họa mỹ thuật
- V02 : Vẽ mỹ thuật – Toán – Tiếng Anh
- V03 : Vẽ mỹ thuật – Toán – Hóa
- V05 : Ngữ văn – Vật lí – Vẽ mỹ thuật
- V06 : Toán – Địa lí – Vẽ mỹ thuật
- V07 : Toán – tiếng Đức – Vẽ mỹ thuật
- V08 : Toán – tiếng Nga – Vẽ mỹ thuật
- V09 : Toán – tiếng Nhật – Vẽ mỹ thuật
- V10 : Toán – tiếng Pháp – Vẽ mỹ thuật
- V11 : Toán – tiếng Trung – Vẽ mỹ thuật
Cách làm bài thi tổ hợp như thế nào?
Bài thi tổ hợp là một phần quan trọng trong quá trình xét tuyển vào đại học hoặc cao đẳng. Để làm bài thi tổ hợp hiệu quả, thí sinh cần phải nắm rõ quy trình làm bài thi tổ hợp.
- Trong cùng buổi thi bài tổ hợp, có thí sinh sẽ làm cả 3 môn thành phần, có thí sinh chỉ thi 1 môn, có người thi 2 môn liên tiếp hoặc không liên tiếp. Để tránh lộn xộn, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành tài liệu hướng dẫn chi tiết quy trình làm bài thi tổ hợp cho cán bộ coi thi và thí sinh trong phòng thi.
- Theo đó, thí sinh sẽ làm các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp theo lịch thi trên cùng một phiếu trả lời trắc nghiệm. Hết thời gian làm bài môn thi thành phần cuối cùng của bài thi tổ hợp, cán bộ coi thi mới thu phiếu trả lời trắc nghiệm này.
- Các môn thi thành phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một mã đề. Thí sinh ghi mã đề thi này trên phiếu trả lời trắc nghiệm để theo dõi. Trường hợp các môn thành phần có mã đề khác nhau, thí sinh phải báo ngay cho cán bộ coi thi trong 10 phút sau khi nhận đề, để được xử lý kịp thời.
- Đối với thí sinh thi 2 môn thành phần liên tiếp, ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng bút, cán bộ coi thi thu đề và giấy nháp. Sau đó cán bộ coi thi phát đề môn thi thành phần tiếp theo và giấy nháp mới đúng lịch thi. Khi hết giờ làm bài môn thi thành phần thứ hai, cán bộ coi thi thu đề và giấy nháp của thí sinh và cho thí sinh ra về dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát.
- Trong trường hợp thí sinh thi 2 môn thành phần không liên tiếp, ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng bút, nộp đề thi, giấy nháp cho cán bộ coi thi. Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, úp phiếu trả lời trắc nghiệm xuống mặt bàn và bảo quản phiếu này trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.
- Trong trường hợp đặc biệt, thí sinh ra ngoài phòng thi phải được phép của cán bộ coi thi. Thí sinh phải nộp phiếu trả lời trắc nghiệm cho cán bộ coi thi và ra ngoài phòng thi dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát.
Cuối cùng, đối với thí sinh chỉ thi 1 môn thành phần, ngay sau khi hết giờ làm bài, cán bộ coi thi thu phiếu trả lời trắc nghiệm, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh. Thí sinh sau đó có thể ra về dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát.
Nếu bạn muốn cộng tác với Tài Liệu Monster , vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email tailieumonster@gmail.com hoặc để lại nội dung tin nhắn của bạn. Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể.
Thông tin địa chỉ chi tiết:
- Address: Khu phố 6 – phường Linh Trung – thành phố Thủ Đức – TP.HCM
- Phone: (+84) 7 771 60 98
- Website: https://ift.tt/DBuifJ0
Click here for more...
from #Bangladesh #News aka Bangladesh News Now!!!
Nhận xét
Đăng nhận xét